Hẹp ống sống là gì? Các công bố khoa học về Hẹp ống sống

Hẹp ống sống là một tình trạng khi ống sống bị co lại hoặc bị hạn chế trong việc truyền dẫn chất lỏng, khí hoặc chất rắn. Điều này có thể xảy ra do sự hình thàn...

Hẹp ống sống là một tình trạng khi ống sống bị co lại hoặc bị hạn chế trong việc truyền dẫn chất lỏng, khí hoặc chất rắn. Điều này có thể xảy ra do sự hình thành các cặn bám, sự phì đại hoặc sưng tấy của các mô xung quanh ống, hoặc do sự hấp thụ của các chất bên trong ống. Hẹp ống sống có thể gây ra nhiều vấn đề và triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí và mức độ hẹp. Nếu không được điều trị kịp thời, hẹp ống sống có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng và cần thiết phải được can thiệp y tế.
Hẹp ống sống có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của hệ thống ống sống trong cơ thể, bao gồm ống tiểu, ống dẫn dịch trong hệ tiêu hóa, ống dẫn tinh dịch trong hệ sinh dục nam, ống dẫn trứng trong hệ sinh dục nữ và ống dẫn khí trong hệ hô hấp. Một số nguyên nhân chính gây ra hẹp ống sống bao gồm:

1. Sự tích tụ của chất cặn bám: Các thức ăn, chất bã nhờn, nước tiểu, chất bã trong tinh dịch hoặc các chất khác có thể tích tụ và tạo thành cặn bám trên thành của ống.

2. Viêm nhiễm: Viêm nhiễm ở khu vực xung quanh ống có thể gây viêm và sưng tấy, làm co ống sống.

3. Sự phì đại hoặc sưng tấy của các mô xung quanh: Sự phì đại của tuyến tiền liệt, u xo tuyến tiền liệt, u cổ tử cung, u buồng trứng, u não hoặc u hệ tiêu hóa gần ống có thể làm co ống sống.

4. Sự hấp thụ của các chất bên trong ống: Các polyp, u, sỏi hoặc cặn trong ống có thể hấp thụ chất lỏng hoặc chất rắn, làm hẹp lumen của ống.

Triệu chứng của hẹp ống sống có thể bao gồm đau, khó thở, tiểu buốt, tiểu ít, sưng tấy, giảm quá trình tiêu hóa hoặc cảm giác đau trong vùng bụng dưới. Điều trị hẹp ống sống tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra và vị trí của hẹp. Điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc giảm viêm, thuốc giãn cơ, phẫu thuật hoặc các biện pháp khác nhằm giãn nở hoặc loại bỏ những chướng ngại trên ống.
Dưới đây là một số thông tin chi tiết hơn về hẹp ống sống trong một số phần của cơ thể:

1. Hẹp ống tiểu: Đối với nam giới, hẹp ống tiểu thường xảy ra do tụ hợp cặn bã trong niệu đạo - ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài. Các cặn bã này có thể là kết quả của viêm nhiễm niệu đạo, điều trị bằng cách tiếp xúc quá nhiều với chất cảm giaác, hoặc do thiếu vệ sinh cá nhân. Triệu chứng của hẹp ống tiểu bao gồm khó tiểu, tiểu không đầy đủ và tiểu không kiểm soát.

2. Hẹp ống dẫn dịch trong hệ tiêu hóa: Hẹp ống dẫn dịch trong hệ tiêu hóa có thể là kết quả của viêm đại tràng, liệu pháp bức xạ, u lành hay ác tính, sỏi, vi khuẩn, hoặc bướu. Triệu chứng thường gặp bao gồm nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, hoặc táo bón.

3. Hẹp ống dẫn tinh dịch trong hệ sinh dục nam: Hẹp ống dẫn tinh dịch có thể xảy ra do viêm nhiễm, u lành hoặc ác tính, hoặc do bất kỳ tổn thương hoặc sự phì đại nào trong hệ sinh dục. Triệu chứng của hẹp ống dẫn tinh dịch có thể bao gồm đau hoặc khó chịu trong vùng bẹn, khó thụ tinh, hoặc xuất tinh không đủ.

4. Hẹp ống dẫn trứng trong hệ sinh dục nữ: Hẹp ống dẫn trứng có thể xảy ra do viêm nhiễm, u buồng trứng hoặc sẹo. Triệu chứng của hẹp ống dẫn trứng có thể bao gồm đau ở vùng bụng dưới hoặc đau quan hệ tình dục.

5. Hẹp ống dẫn khí trong hệ hô hấp: Hẹp ống dẫn khí trong hệ hô hấp có thể xảy ra do viêm xoang, u tuyến hô hấp hoặc quá trình viêm phổi. Triệu chứng thường gặp bao gồm khó thở, hơi thở gấp, hoặc cảm giác nặng nề ở ngực.

Để xác định chính xác nguyên nhân và điều trị hẹp ống sống, quan trọng để tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa tương ứng. Bác sĩ sẽ phân tích triệu chứng và thông qua các xét nghiệm hình ảnh hoặc xem xét lâm sàng để đưa ra chẩn đoán chính xác và kế hoạch điều trị phù hợp.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hẹp ống sống:

Tiến hóa trầm tích Pleistocen muộn -Holocen đới bờ đồng bằng Nam Bộ và sự ghép nối đồng bằng triều bán đảo Cà Mau với đồng bằng châu thổ sông Mê Kông trong Holocen giữa-muộn
Located in southern Vietnam, the Southern plain is one of the largest in Asia. Within the coastal area, this study has indicated that there are two plains forming by different hydrodynamic mechanisms: the river dominated Mekong Delta plain and the tidal dominated plain of the Ca Mau peninsula. Studying lithofacies based on: (i) sedimentary parameters indicating environment of 29 boreholes in tidal...... hiện toàn bộ
Xây dựng cấu trúc dự đoán trong hiểu ngôn ngữ: một nghiên cứu trên mẫu lớn về cấp phép gia tăng và tính song song Dịch bởi AI
Cognitive Processing - Tập 24 Số 2 - Trang 301-311 - 2023
Tóm tắtTrong việc hiểu ngôn ngữ trực tuyến, bộ phân tích (parser) sẽ dần dần xây dựng các cấu trúc cú pháp theo cấp bậc. Bản chất dự đoán của quá trình xây dựng cấu trúc này đã là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận rộng rãi. Một nghiên cứu trước đây đã quan sát được rằng, khi một cụm từ wh- biểu thị sự song song giữa mệnh đề wh sắp tới với một mệnh đề trước đó (ví dụ...... hiện toàn bộ
Phân tích tỷ lệ tăng cường động mạch trong việc đánh giá hiệu quả điều trị và sống sót ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng DEB-TACE Dịch bởi AI
Cancer Imaging - Tập 22 Số 1 - 2022
Tóm tắt Đặt vấn đề Tỷ lệ tăng cường động mạch (AEF), được xác định từ các chụp CT ba pha, được coi là phản ánh gián tiếp tỷ lệ tưới máu động mạch gan so với tổng tưới máu. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra hồi cứu mối quan hệ giữa AEF và đáp ứng điều trị cũng như sống sót ở bệnh nhân ung thư b...... hiện toàn bộ
Thiết bị tách ghép kênh phân chia hai mode suy hao thấp sử dụng ống dẫn sóng soi dạng bus rẽ nhánh
Trong bài báo này, một thiết kế mới của thiết bị tách/ghép kênh phân chia hai mode dựa trên cấu trúc rẽ nhánh chọn lọc mode của ống dẫn sóng dạng bus. Các mode cơ bản, mode bậc nhất được tách riêng ra hai cổng ở đầu ra. Thiết kế được thực hiện bởi phân tích lý thuyết và mô phỏng số sử dụng phương pháp mô phỏng truyền chùm ba chiều (3D-BPM). Các kết quả cho thấy tách hai kênh thành công với băng th...... hiện toàn bộ
#Bộ ghép (tách) kênh #kích thích chọn lọc mode #ống dẫn sóng SOI #phương pháp BPM #mô phỏng số #ống dẫn sóng bus
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LIÊN BẢN SỐNG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý hẹp ống sống thắt lung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi liên bản sống điều trị bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng tại khoa phẫu thuật cột sống, bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 2 năm 2021. Kết quả: Với 15 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị hẹp ống sống có...... hiện toàn bộ
#Nội soi #liên bản sống #giải ép #hẹp ống sống
Kết quả xa khi sử dụng cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép trong phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống Denis IIB ở vùng ngực thắt lưng
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 109-115 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa của phương pháp phẫu thuật sử dụng cấu hình cố định ngắn và ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên các bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB điều trị bằng phẫu thuật cố định cột sống cấu hình ngắn kết hợp ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 t...... hiện toàn bộ
#Vỡ nhiều mảnh cột sống #cố định ngắn #ghép xương liên thân đốt
Sự phản xạ radar W-band ở các góc tới thấp được đo trong bể sóng tại các tốc độ gió khác nhau Dịch bởi AI
IEEE International Geoscience and Remote Sensing Symposium - Tập 3 - Trang 1825-1827 vol.3
Các thí nghiệm phản xạ W-band đã được thực hiện tại bể sóng của Đại học Hamburg. Mục tiêu của các thí nghiệm là để nghiên cứu các cơ chế phản xạ dưới các góc tới nông và so sánh các kết quả với những kết quả trước đó thu được bằng một máy đo phản xạ X-band. Các phép đo được thực hiện ở ba góc tới 7,5 độ, 10 độ và 20 độ, và ở ba loại phân cực VV, HH và VH. Tốc độ gió dao động từ 2 đến 10 m/s và đượ...... hiện toàn bộ
#Các phép đo radar #Phản xạ ngược #Đo tốc độ #Goniometers #Tốc độ gió #Phản xạ radar #Máy radar Doppler #Đường biển #Bề mặt gồ ghề #Gồ ghề bề mặt
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài và phân tích các yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng: Gồm 82 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tề bào gan với kích thước khối u trung bình 31,54 ± 10,7mm, điều trị bằng...... hiện toàn bộ
#Ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #kết quả sống thêm lâu dài
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ GIẢI PHẪU MẠCH MÁU THẬN ĐOẠN NGOÀI THẬN Ở NGƯỜI SỐNG HIẾN THẬN
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của mạch máu thận đoạn ngoài thận ở người sống hiến thận trên máy CLVT 256 dãy, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 202 người sống hiến thận được chụp CLVT 256 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/1/2021 đến 30/6/2022. Kết quả: Động mạch thận hai bên hầu hết có nguyên ủy ngang mức thân đôt sống L1 và đĩa đệm L1/2, ĐM thận phải...... hiện toàn bộ
#ghép thận #cắt lớp vi tính #động mạch thận #tĩnh mạch thận.
Chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép tim tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức
Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu, có phân tích trên 23 bệnh nhân đã ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, từ tháng 6 / 2012 đến tháng 4 / 2020, với nền tảng là bộ câu hỏi SF-36. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm nhận đau đớn và sức khỏe tổng quát lần lượt là 87...... hiện toàn bộ
#Chất lượng cuộc sống #ghép tim #SF-36
Tổng số: 210   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10